Điều trị bệnh đái tháo đường

1. Nguyên tắc điều trị:


  • Ngăn chặn và làm chậm sự xuất hiện các biến chứng.

  • Ngăn chặn và làm chậm sự tiến triển các biến chứng.

  • Cải thiện triệu chứng nâng cao thể trạng.


2. Kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây biến chứng:


  • Kiểm soát glucose máu.

  • Kiểm soát huyết áp.

  • Kiểm soát cân nặng.

  • Điều chỉnh rối loạn chuyển hóa Lipid.

  • Điều chỉnh tình trạng tăng đông.


3. Mục tiêu cá thể:


Mục tiêu Glucose máu (HbA1c) căn cứ vào các yếu tố:

  • Thái độ và nỗ lực của người bệnh.

  • Các nguy cơ tiềm tàng liên quan đến hạ đường máu và các phản ứng bất lợi do điều trị.

  • Thời gian mắc bệnh đái tháo đường.

  • Kỳ vọng sống.

  • Các biến chứng tim mạch của đái tháo đường đã có.

  • Các biến chứng nặng đi kèm.

  • Điều kiện kinh tế y tế.


4. Mục tiêu cụ thể:


a) Glucose máu:


  • HbA1c < 7%

  • Glucose máu lúc đói: 4.4 → 7.2 mmol/L.

  • Glucose máu 2 giờ sau ăn: < 10 mmol/L.

b) Lipid:


  • Người chưa có biến chứng tim mạch: LDL < 2.6 mmol/L.

  • Người đã có biến chứng tim mạch:
  • - LDL < 1.8 mmol/L.
    - Triglycerid: < 1.7 mmol/L.
    - HDL: > 1 mmol/L đối với nữ; > 1.3 mmol/L đối với nam.

c) Huyết áp: < 140/80 mmHg.



5. Lựa chọn khi điều trị đái tháo đường type 2:


a) Glucose máu tăng, HbA1c < 9%:


  • Thay đổi lối sống.

  • Thuốc uống hạ đường máu:

  • - Khởi trị bằng Metformin nếu người bệnh có BMI > 23, (< 60 tuổi).
    - Khởi trị bằng Sulfonylure khi BMI < 23.


b) Glucose máu tăng, HbA1c từ 9 → 10%:


  • Thay đổi lối sống.

  • Kết hợp 2 loại thuốc uống hạ đường huyết ngay từ đầu.

c) Glucose máu lúc đói > 16 mmol/L, HbA1c > 10%,


và có triệu chứng lâm sàng của tăng đường huyết.

→ Thay đổi lối sống + khởi trị bằng insulin ngay.